QUA ĐÈO NGANG - Bà Huyện Thanh Quan
NGỮ VĂN THCS :: Khối Lớp :: Lớp 7 :: Văn Bản
Trang 1 trong tổng số 1 trang
QUA ĐÈO NGANG - Bà Huyện Thanh Quan
I. Tìm hiểu chung
_ Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tàm ( Tây Hồ _ Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có.
_ Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật , gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1 ,2 , 4 , 6, 8 giữa câu 5 – 6 có luật bằng trắc.
II. Phân tích văn bản
1- Hai câu đề
-NT: Từ chen được lặp lại hai lần: cỏ, cây, đá, lá hoa chen lẫn vào nhau, xâm lấn vào nhau không ra hàng lối.
- Thờ gian: chiều tà, nắng đã xế bóng
thời gian gợi buồn cảnh vật hoang sơ, vắng lặng
2- Hai câu thực.
-Nghệ thuật: đảo trật tự cú pháp và từ láy tượng hình
lom khom: gợi hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu
lác đác: gợi sự ít ỏi, thưa thớt.
-Sự sống của con người ở đèo ngang: thưa thớt, hoang sơ và ít ỏi. Thể hiện nỗi buồn man mác.
3- Hai câu luận
-NT:
+ Đối ý ( giữa hai câu ),đối thanh (B-T) tạo nhịp điệu cân đối cho lời thơ
+Chơi chữ- ẩn dụ( quốc: nước, gia: nhà) tiếng chim bày tỏ lòng người
Hai trạng thái cảm xúc nhớ nước, thương nhà.
4- Hai câu kết
- Trời, non, nước: Cảnh: bát ngát, rộng mở, mênh mông.
- Mảnh tình riêng: tình thương nhà, nhớ nước luyến tiếc quá khứ vàng son da diết, âm thầm. Tình: nặng nề, khép kín.
- Ta với ta (đại từ số ít ) nỗi buồn, nỗi cô đơn không ai chia sẻ
Nghệ thuật tương phản (TN rộng lớn >< con người nhỏ bé đơn chiếc ) càng làm nổi bật tâm trạng cô đơn, nỗi buồn sâu thẳm vời vợi
_ Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tàm ( Tây Hồ _ Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có.
_ Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật , gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1 ,2 , 4 , 6, 8 giữa câu 5 – 6 có luật bằng trắc.
II. Phân tích văn bản
1- Hai câu đề
-NT: Từ chen được lặp lại hai lần: cỏ, cây, đá, lá hoa chen lẫn vào nhau, xâm lấn vào nhau không ra hàng lối.
- Thờ gian: chiều tà, nắng đã xế bóng
thời gian gợi buồn cảnh vật hoang sơ, vắng lặng
2- Hai câu thực.
-Nghệ thuật: đảo trật tự cú pháp và từ láy tượng hình
lom khom: gợi hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu
lác đác: gợi sự ít ỏi, thưa thớt.
-Sự sống của con người ở đèo ngang: thưa thớt, hoang sơ và ít ỏi. Thể hiện nỗi buồn man mác.
3- Hai câu luận
-NT:
+ Đối ý ( giữa hai câu ),đối thanh (B-T) tạo nhịp điệu cân đối cho lời thơ
+Chơi chữ- ẩn dụ( quốc: nước, gia: nhà) tiếng chim bày tỏ lòng người
Hai trạng thái cảm xúc nhớ nước, thương nhà.
4- Hai câu kết
- Trời, non, nước: Cảnh: bát ngát, rộng mở, mênh mông.
- Mảnh tình riêng: tình thương nhà, nhớ nước luyến tiếc quá khứ vàng son da diết, âm thầm. Tình: nặng nề, khép kín.
- Ta với ta (đại từ số ít ) nỗi buồn, nỗi cô đơn không ai chia sẻ
Nghệ thuật tương phản (TN rộng lớn >< con người nhỏ bé đơn chiếc ) càng làm nổi bật tâm trạng cô đơn, nỗi buồn sâu thẳm vời vợi
NGỮ VĂN THCS :: Khối Lớp :: Lớp 7 :: Văn Bản
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|